10.18. XÁC ĐỊNH ACID ACETIC
TRONG PEPTID TỔNG HỢP
Tiến hành bằng phương
pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động:
Pha động A: Hòa tan 0,7 ml acid orthophosphoric (TT)
trong vừa đủ 1000 ml nước; điều
chỉnh pH tới 3,0 với dung dịch natri hydroxyd 40% (TT).
Pha động B: Methanol
dùng cho sắc ký lỏng (TT).
Dung dịch thử:
Chuẩn
bị như mô tả ở chuyên luận riêng.
Dung dịch đối
chiếu:
Pha dung dịch acid
acetic 0,10 g/L từ acid acetic băng (TT), sử dụng hỗn hợp 5
thể tích pha động B và
95 thể tích pha động A làm dung môi.
Điều kiện sắc ký :
Cột
thép không gỉ dài 250 mm, đường kính trong 4,6 mm, pha tĩnh octadecylsilyl
silicagel (5 mm) Detector tử ngoại khả
kiến đặt ở bước sóng 210 nm.
Tốc
độ dòng: 1,2 ml/phút
Thể
tích tiêm: 10 ml
Chương
trình gradient dung môi như sau:
Thời gian (phút) |
Pha động A (% tt/tt) |
Pha động B (% tt/tt) |
0 – 5 |
95 |
5 |
5 – 10 |
95
® 50 |
5 ® 50 |
10 – 20 |
50 |
50 |
20 – 22 |
50
® 95 |
50
® 5 |
22 – 30 |
95 |
5 |
Tiến
hành sắc ký đối với dung dịch đối
chiếu và dung dịch thử.
Trong
các sắc ký đồ thu được, píc tương
ứng với acid acetic có
thời gian lưu khoảng 3 - 4 phút. Đường
nền có thể cao dần do hiện tượng rửa
giải peptid.
Xác
định hàm lượng acid acetic trong peptid dựa vào
diện tích pic acid acetic tương ứng trong sắc ký
đồ dung dịch thử và dung dịch đối
chiếu.